BỆNH VIÊM PHỔI VÀ MÀNG PHỔI ( APP )

Bệnh viêm phổi dính sườn ( APP) hay còn gọi là bệnh viêm phổi màng phổi trên heo là 1 trong số các bệnh thuộc hội chứng hô hấp phức hợp PRDC, bệnh có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của trại với tỷ lệ chết có thể lên đến 20% khi có dịch cấp tính xảy ra. Tuy nhiên, các thiệt hại gián tiếp khi bệnh ở thể mãn tính gây ra như tăng trọng trên ngày (ADG) giảm 50g, FCR tăng 0.2 hay chí phí thuốc cho điều trị còn nguy hiểm hơn nhiều so với tỷ lệ chết.

Tóm tắt nội dung:

Sơ qua về vi khuẩn gây bệnh viêm phổi dính sườn APP (Actinobacillus pleuropneumoniae)

Bệnh viêm phổi dính sườn do 1 loại vi khuẩn có tên là Actinobacillus pleuropneumoniae gây ra.

1. Căn nguyên

  • Do vi khuẩn Actino-Pleuro Pneumonia – Gr (-) hiếu khí.
  • Tỷ lệ chết  10-15 %, khả năng tăng trọng  giảm 50 gr/ngày, chi phí thức ăn cao  FCR tăng 0.2 kg/1kgTKL.

2.Triệu trứng :

  • Heo ho từng hồi  ngắn (5-10 tiếng).
  • Tần số  hô hấp tăng, heo thở thể bụng. Mũi nhiều dịch nhầy, bọt  khí,  có khi có máu.

3. Cơ chế gây bệnh của Vi khuẩn:

  • Gây bệnh bằng  13 loại ngoại độc tố  và 3 loại nội độc tố.
  • Tiêu diệt các đại thực bào và tế bào biểu mô phổi và mạch quản phổi  trong  30-60 phút.
  • Khi heo khỏe mạnh hít phải không khí có chứa mầm bệnh, mầm bệnh bắt đầu xâm nhập vào cơ thể thông qua hệ thống hô hấp từ miệng →phế quản →phế nang →thùy đỉnh của phổi →các thùy khác của phổi.Khi vi khuẩn vào cơ thể nó tấn công hạch amidan đầu tiên, sau đó di chuyển đến các biểu mô phế nang và khu trú tại đó. Tại đây, vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố cộng với nội độc tố có sẵn trong thành tế bào để gây nên các tổn thương bệnh lý trên phổi.

app

Ảnh cơ chế gây bệnh viêm phổi dính sườn APP

4. Tuổi mắc:

  • Heo thịt từ 8-16 tuần tuổi ( 15 -35Kg ).
  • Trại 30 nái trở lên, chuồng hở có nhiều Serotype hiện diện.

5. Đường truyền bệnh: Lây truyền qua không khí, lây truyền qua hương tiện vận chuyển, lây truyền giữa các đàn khỏe và ốm.

6. Bệnh tích :

  • Bệnh tích biểu hiện rõ ở đường hô hấp. Phổi bị viêm có tính chất đối xứng, gồm thùy tim, thùy đỉnh và một phần thùy hoành.
  • Bệnh tích bệnh viêm màng phổi ở lợn thường tập trung thành đám và có ranh giới rõ ràng.
  • Trong trường hợp lợn chết ngay sau khi đẻ ra, bệnh tích quan sát được chủ yếu là khi quản và phế quản thường chứa nhiều dịch nhớt, nhiều bọt, có lẫn máu.
  • Lợn mắc bệnh vùng phổi bị viêm có màu đen, cứng, viêm màng phổi có fibrin, bề mặt cắt của phổi nát, xoang bao tim chứa đầy dịch lẫn máu.
  • Hạch lympho sung huyết
  • Phổi viêm mờ đục, hoại tử màng phổi xuất huyết
  • Sợi huyết( Fibrrin) dính sườn  và ngoại tâm mạc , có thể có các ổ Abxe.
  • Ứ dịch màu vàng trong xoang ngực.

phoi_dinh_suon_01viem_phoifibrin

Phổi viêm nặng hoại tử

 7. Chẩn đoán.

  • Dựa vào dịch tễ bệnh, các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích mổ khám. Điển hình là viêm phổi màng phổi, dịch thẩm xuất  trong xoang ngực, trong màng phổi và nhiều trường hợp dính phổi với màng phổi.

8. Phòng bệnh

Tiêm vaccine là biện pháp phòng hữu hiệu nhất

9. Điều trị

phac_do_app
Quy trình kiểm soát APP bằng vaccine và kháng sinh
  • Bước 1: Vệ sinh, sát trùng

– Tăng thông thoáng chuồng nuôi. Phun sát trùng bằng NANO SILVER (1 lít/200-300lít nước, phun 1 lần/ngày) hoặc Povid Sát Trùng (15ml/4 lít nước) hoặc Povid (1 lít/100 – 250 lít nước/phun đều lên bề mặt chuồng nuôi).

                       

  • Bước 2: Dùng thuốc

– Hạ sốt bằng Gluco kc namin (1ml/7-10kg thể trọng). Hoặc hòa nước hay trộn thức ăn PARA-C (1g/5-7kg TT/ngày)

gluco

* Đối với cá thể nặng: 

– Tiêm CEFANEW-LA (1ml/20-25 kg TT/ngày – Một mũi tiêm tác dụng kéo dài 72h)

– Hoặc CEF MAX (1ml/30-40 kg TT – Một mũi tiêm tác dụng kéo dài 48h – 72h)

– Hoặc Cef 5 (1ml/10-12kg TT/ ngày – Tiêm bắp thịt hoặc dưới da trong 3-5 ngày).

– Hoặc TULACIN LA 10 (1 ml/40-50 kg TT. Tiêm bắp thịt hoặc dưới da).

– Hoặc AZI 100 LA (1ml/ 20kg TT. Tiêm bắp thịt hoặc dưới da).

 

– Tiêm BUTAMIN GOLD (1ml/10-20kg thể trọng/ngày) giúp tăng sức đề kháng, tăng lực, nhanh hồi phục.

— Hoặc hòa nước uống GLUCAN βTAMIN 2-3 gr/lít nước, uống 2 lần/tháng- mỗi lần 7-10 ngày

BUTAMIN GOLD

* Đối với bầy hoặc ổ heo có cá thể mắc bệnh:

– Trộn TYLAN – DOX 1g thuốc/ 4 lít nước tương đương 1g/15-25kg TT/ngày. Dùng liên tục trong 3 – 5 ngày.

— Hoặc TYLANVET 200 1 g/20 kg thể trọng hoặc 1 g/2 lít nước uống. Sử dụng liên tục trong 4 – 5 ngày.

TYLAN – DOX

  • Bước 3: Bổ trợ

Trộn 1 trong các loại men sau:

MEN TIÊU HÓAMEN SỐNG CAO TỎI

– MEN SỐNG TAN CAO TỎI 1-2g/1 lít nước uống, tương đương 1g/7-10kg TT. Dùng liên tục 3-5 ngày.

– MEN TIÊU HÓA Pha nước uống hoặc trộn thức ăn cho trâu, bò, lợn, gà, vịt, ngan theo liều trung bình: 1-2g/lít nước uống, tuowg đương 1g/7-10kgTT. Dùng liên tục từ 3-5 ngày.

– MEN SỐNG CAO TỎI 100g/400-500kg TT/ngày, hoặc 100g/100-120kg thức ăn/ngày. Dùng liên tục từ 3-5 ngày.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *